
Xuất huyết đường tiêu hóa là một trong những cấp cứu nội khoa và ngoại khoa hết sức nguy hiểm. Tỷ lệ người bị xuất huyết đường tiêu hóa ở Việt Nam rất cao và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Cùng Greenoly nắm bắt ngay những triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa để kịp thời xử trí nếu gặp phải.
Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa có thể bắt nguồn từ những bệnh lý sau:
- Viêm loét dạ dày: tác dụng phụ do dùng các thuốc kháng viêm nhóm NSAID lâu ngày, bệnh Crohn, nhiễm khuẩn, hoặc viêm dạ dày sau khi gặp chấn thương;
- Vỡ tĩnh mạch thực quản: là hệ quả của bệnh xơ gan;
- U lành tính hoặc ung thư: sự hình thành những khối u lành tính, ác tính ở tá tràng, dạ dày, thực quản cũng là nguyên nhân dẫn tới xuất huyết đường tiêu hóa;
- Hội chứng Mallory - Weiss: do bệnh nhân nôn nhiều khiến niêm mạc thực quản bị rách. Hoặc tình trạng gia tăng áp lực trong bụng do bẩm sinh, ho hay thoát vị cũng dẫn tới rách thực quản;
- Bệnh trĩ hay bị nứt kẽ hậu môn: khi các tĩnh mạch vùng trực tràng hoặc hậu môn bị giãn lớn sẽ hình thành nên búi trĩ. Búi trĩ này có thể bị vỡ và chảy máu. Còn nứt kẽ hậu môn là để chỉ các vết rách hay loét trên vùng da ở khu vực hậu môn;
- Dị dạng mạch máu: thường xảy ra ở người cao tuổi dễ bị dị dạng mạch máu, thường thì là mạch máu ở ruột non.
- Các nguyên nhân ít gặp khác: bệnh máu, suy gan thận, sau bỏng nặng, sau khi gặp chấn thng, nhiễm khuẩn máu,...
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa mà người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng khác nhau, bao gồm:
- Đột ngột bị đau vùng thượng vị dữ dội, đặc biệt là ở những người đã bị viêm loét dạ dày - tá tràng;
- Cảm thấy nóng rát, cồn cào, mệt lả sau khi uống corticoid hoặc aspirin;
- Người bệnh đang bị viêm nhiễm đường mật cấp;
- Khi thay đổi thời tiết, sau khi vận động gắng sức thì thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường như hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, lợm giọng, choáng ngất, buồn nôn, nôn mửa.
- Đi ngoài phân đen, lỏng nát giống như bã cà phê, mùi thối khẳn. Chỉ khi máu đã ngừng chảy thì phân mới trở về màu vàng, thành khuôn và số lượng dần ít đi;
- Nôn ra máu: dựa theo vị trí cũng như mức độ chảy máu mà tính chất nôn có thể sẽ khác nhau:
+ Màu sắc: hơi đỏ, đỏ tươi hoặc màu nâu sẫm lẫn trong thức ăn và dịch nhầy;
+ Số lượng có thể từ vài chục ml hoặc lên tới hàng lít;
+ Trạng thái của máu: máu tươi ra ngoài thì đông lại, cũng có khi đông thành cục bằng hạt lạc, hạt ngô, hoặc có trường hợp máu giống như các gợn đen lẫn lấm tấm trong thức ăn và dịch tiêu hóa.
- Dựa trên mức độ xuất huyết sẽ có các biểu hiện như chân tay lạnh, vã mồ hôi, vật vã, mệt lịm, da tái nhợt, ngất xỉu, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, thở nhanh nông, tiểu ít, có khi không tiểu được;
- Mạch nhanh và nhỏ, khó bắt được mạch, huyết áp tụt sâu dưới 80 mmHg.
- Trong trường hợp bệnh nhân bị xuất huyết nhẹ kéo dài thì được gọi là xuất huyết mạn tính. Lúc này người bệnh sẽ có các biểu hiện như ngủ lịm, cơ thể mệt mỏi, khó thở tăng dần, thiếu máu.
Nếu nhận thấy trong người có những biểu hiện nghi ngờ đang bị xuất huyết tiêu hóa, hoặc khi mặc dù chưa có bằng chứng cụ thể nhưng người bệnh cảm thấy: đau bụng, đau vùng thượng vị, hoa mắt, xanh xao, chóng mặt, đau bụng khi dùng các thuốc gây hại cho dạ dày,... thì cũng nên đi khám càng sớm càng tốt để được chẩn đoán kịp thời và xử trí đúng cách.
Trong mọi trường hợp nếu bản thân và mọi người xung quanh có các triệu chứng báo hiệu nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, cần sớm tới ngay các cơ sở y tế để được cấp cứu.
Khi di chuyển, bệnh nhân cần được nằm trên cáng hoặc giường, đầu để thấp. Liên hệ ngay tới hệ thống cấp cứu y tế để bệnh nhân được truyền dịch nhằm ngăn chặn tình trạng mất máu, tránh hiện tượng sốc cho bệnh nhân bằng các biện pháp như thở oxy, dùng thuốc nâng huyết áp và đưa người bệnh tới các cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất.
Như vậy, xuất huyết tiêu hóa là một trong những cấp cứu nội khoa có mức nguy hiểm cao, nếu chậm trễ trong việc phát hiện và xử trí sẽ đe dọa đến tính mạng người bệnh. Vì vậy, ngoài việc nắm vững các triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa để sớm nhận ra và nhập viện điều trị thì bệnh nhân, đặc biệt là những người có nguy cơ cao cũng cần đi thăm khám sức khỏe định kỳ, duy trì một lối sống lành mạnh, thực đơn ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.